Theo Đông y: Nguyên tắc điều trị mề đay là tiêu độc, trừ tà, lợi tiểu, an thần, chống dị ứng. Lấy tiêu độc trừ tà là khâu quyết định. Dưới đây là một số bài thuốc thích ứng với từng thể lâm sàng:
1. Mề đay cấp tính thể phong nhiệt
Bệnh phát đột ngột, nổi ban màu hồng sáng, lan rất nhanh trên khắp cơ thể, ngứa nhiều cho nên tinh thần bị kích động, đòi hỏi có tính khẩn cấp.
Bài 1: Phòng phong 12g, kinh giới 16g, chi tử 12g, kim ngân 20g, nam hoàng bá 16g, cỏ mực 16g, đương quy 12g, huyền sâm 12g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Tang diệp 20g, cỏ mần trầu 20g, kim ngân 20g, quả ké 16g, rau má 20g, tang kí sinh 16g, xương bồ 16g, hoàng cầm 12g, bạch thược 12g, cam thảo 12g, sài hồ 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Ngân hoa 12g, liên kiều 12g, cát căn 16g, hạ khô thảo 16g, thương nhĩ 16g, nam hoàng bá 16g, chi tử 12g, hoàng cầm 12g, cỏ mực 16g, kinh giới 16g, rau má 16g, bồ công anh 16g, thổ linh 16g. Sắc uống ngày một thang.
2. Mề đay thể phong hàn
Bệnh thường phát vào thời kì chuyển mùa, từ nóng ẩm chuyển sang lạnh. Đây thuộc loại dị ứng thời tiết, ban nổi ít từ từ, màu trắng hơi tía ở xung quanh, mức độ không nhiều, kèm theo hắt hơi sổ mũi, mức độ ngứa cũng không nhiều như thể phong nhiệt.
Bài 1: Kinh giới 16g, xương bồ 16g, tế tân 12g, độc hoạt 12g, tất bát 12g, nam hoàng bá 12g, thương nhĩ 16g, liên kiều 12g, quế 8g, kiện 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Hạ khô thảo 16g, rau má 20g, sài hồ 12g, ngân hoa 12g, bồ công anh 16g, ngải diệp 16g, tang kí sinh 16g, đơn mặt trời 16g, quế 8g, kiện 10g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Xương bồ 16g, cát cánh 12g, độc hoạt 12g, tế tân 10g, đương quy 12g, thục địa 12g, thương nhĩ 16g, xuyên khung 12g, bạch chỉ 10g, quế 8g, trần bì 12g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày một thang.
Lương y Trịnh Văn Sỹ
(theo suckhoedoisong)