Định thần, chà xát bàn tay và ngón tay: đứng thẳng, thư giãn, ưỡn ngực, thẳng lưng; thở đều, giữ khí tại đan điền, hai bàn tay xoa vào nhau trong 1-2 phút cho nóng lên.
Xoa xát mặt.
|
Béo là tình trạng trong cơ thể tích lũy quá nhiều mỡ, không những ảnh hưởng tới hình thể mà còn là nguy cơ gây nên bệnh tim mạch, tiểu đường và nhiều bệnh mạn tính khác. Để giảm béo, bên cạnh chế độ dinh dưỡng hợp lý, tập luyện thể lực thì phương pháp bấm huyệt có thể làm tiêu đi mỡ thừa trong cơ thể, mặt khác còn thông qua sơ kinh thông lạc, vận tỳ hoá thấp, hoạt huyết hoá ứ, lợi khí tiêu trệ… từ đó điều tiết công năng của tạng phủ. Xin giới thiệu một số thao tác bấm huyệt để bạn đọc tham khảo và tự áp dụng.
- Xát mũi, xoa trán, xoa mặt và vành tai: hai bàn tay đặt vào hai má, day tròn từ trong ra ngoài theo thứ tự: day miết mũi lên trán, tách ra hai bên đến thái dương, tai, đi xuống và gặp nhau tại má. Lặp lại thao tác này 10 – 15 lần.
- Day khoang mắt, ấn 4 góc khoé mắt:
Nhắm mắt, dùng bụng các ngón trỏ và giữa chà xát xung quanh vành mắt, tác động vào các huyệt: tình minh, ngư yêu, đồng tử liêu, thái dương. Lặp lại thao tác này 5 – 10 lần.
Nhắm mắt, dùng ngón tay cái ấn vào huyệt tình minh, ngư yêu, tứ bạch, đồng tử liêu, mỗi huyệt 5 – 10 lần.
- Day xoa dưới cằm và chà xát cổ gáy:
Mím môi, ngẩng đầu: dùng ngư tế và bụng các ngón trỏ, giữa chà xát từ dưới cằm ra hai bên, lên má – chỗ lõm trước tai – chỗ lồi sau tai, vừa đẩy vừa day 5 – 10 lần. Sau đó dùng bụng ngón trỏ, ngón giữa miết từ cằm sang hai bên 5 – 10 lần.
Hai bàn tay chà xát hai bên cổ và gáy, chỗ lồi sau tai. Lặp lại thao tác này 3 – 5 lần.
- Miết sống lưng, ấn kiên tỉnh:
Giơ tay, dùng ngón trỏ, giữa miết sống cổ gáy, lên rồi xuống, chắc và dịch chuyển chậm, làm 5 – 10 lần.
Giơ tay, dùng ngón trỏ, giữa thay nhau ấn huyệt kiên tỉnh, làm 3 – 5 lần.
- Day miết vai, cánh tay, vỗ hai tay:
Dùng ngón cái và 4 ngón kia day bóp hai bên trong ngoài lần lượt hai tay từ vai xuống đến bàn tay, các ngón tay (từ huyệt kiên tỉnh đến lao cung). Làm 3 – 5 lượt.
Dùng bàn tay chà xát bên trong và bên ngoài hai cánh tay từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, làm 3 – 5 lần.
Dùng lòng bàn tay vỗ vào cánh tay từ trên xuống dưới, lần lượt hai tay, làm 3 – 5 lần.
- Xoa day ngực và bụng:
Hai bàn tay xòe thẳng miết ngang từ giữa ngực ra hai bên sườn, làm 3 – 5 lần.
Hai bàn tay chồng lên nhau, dùng lòng bàn tay áp vào bụng rồi ấn nặng, nhẹ theo nhịp thở, làm 5 – 10 lần.
Hai bàn tay chồng lên nhau, áp vào phần rốn rồi day tròn theo chiều kim đồng hồ, làm trong 2 – 3 phút.
Xoa bóp ngực sườn và bụng.
|
Dùng cả hai bàn tay ấn nén hai bên bụng từ trên xuống dưới, ấn chắc và chậm, ấn nặng nhẹ theo nhịp thở, làm 3 – 5 lần.
- Chà xát sườn, vỗ lưng sườn:
Dùng hai bàn tay chà xát hai bên eo sườn từ trên xuống. Làm 15 – 20 lần.
Dùng nắm tay đấm vào hai bên lưng từ trên xuống: từ tỳ du đến bát liêu. Làm 3 – 5 lần.
- Day miết phần đùi, đấm miết hai chân: dùng hai bàn tay ấn bóp phần trong, ngoài của hai chân, từ đùi xuống đến bàn chân, chà xát lòng bàn chân (từ phục thỏ đến dũng tuyền). Làm xong chân nọ chuyển sang chân kia, làm 3 – 5 lần.
- Nắm hai bàn tay lại, đấm bờ trong và ngoài lần lượt hai chân từ trên xuống, làm 3 – 5 lần.
Dùng hai bàn tay xát rồi miết bờ trong và ngoài, lần lượt hai chân từ trên xuống, làm 3 – 5 lần.
Lưu ý: Tiến hành thủ pháp là kết hợp cương và nhu, lấy mềm mại là chính. Khi thao tác phần bụng, lưng làm phải êm, chậm, thuận; phần gáy, cổ, tứ chi thao tác trong cương có nhu. Căn cứ vào mức độ béo, thể lực, bệnh tình mà thao tác vừa sức, không làm vội vàng và quá mạnh gây tổn thương da.
Vị trí huyệt cần tác động: - Thái dương: huyệt ở chỗ lõm, từ khóe mắt ngoài đo ra 1 tấc. - Ðồng tử liêu: Cách góc mắt ngoài 1,5 tấc, chỗ lõm sát ngoài đường khớp mỏm ngoài ổ mắt. - Ngư yêu: Chỗ lõm chính giữa lông mày. - Tình minh: Trên góc khóe mắt trong 0,1 tấc. - Tứ bạch: Ngay giữa mi mắt dưới thẳng xuống 1 tấc, chỗ lõm dưới hố mắt. - Kiên tỉnh: điểm giữa đường nối từ đốt sống cổ 7 đến đỉnh vai, chỗ cao nhất của vai. - Lao cung: Nắm bàn tay, đầu ngón tay giữa chạm vào nếp gấp giữa lòng bàn tay, ở đâu thì đó là huyệt. - Tỳ du: Dưới mỏm gai đốt sống lưng 11 đo sang ngang 1,5 tấc. - Bát liêu: Trong lỗ xương sườn cùng 1, 2, 3, 4 (gồm thương liêu, thứ liêu, trung liêu, hạ liêu). - Phục thỏ: Mép ngoài phía trên xương bánh chè 6 tấc. - Dũng tuyền: Chỗ nối tiếp 1/3 trước và 2/3 sau gan bàn chân (không tính ngón), chỗ lõm hiện ra khi co xương bàn chân. |
Lương y Đình Thuấn
(Theo SK&ĐS)