Cụ thể: Vị trí 1: là đất ở mặt tiền các đường phố.Vị trí 2: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm rộng trên 4 mét. Vị trí 3: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm rộng từ 2,5 mét đến 4 mét. Vị trí 4: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm rộng từ 1,5 mét đến dưới 2,5 mét. Vị trí 5: là đất ở mặt tiền các đường kiệt, hẻm còn lại. Riêng thành phố Hội An thì vị trí 4 và vị trí 5 được áp dụng chung một giá đất của vị trí 4.
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn được xác định bằng 70% giá đất ở nông thôn liền kề hoặc gần nhất. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị được xác định bằng 70% giá đất ở đô thị liền kề hoặc gần nhất.
Trong phạm vi khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp liền kề hoặc gần nhất. Trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì giá đất được tính bằng giá đất nông nghiệp liền kề. Giá đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng được xác định bằng 80% giá đất rừng sản xuất liền kề hoặc gần nhất.
Theo Trí Thức Trẻ