Cách phân loại các vitamin thường gặp là phân loại vitamin theo độ tan, theo đó vitamin được chia làm 2 nhóm : vitamin tan trong dầu và vitamin tan trong nước.
1. Các loại vitamin tan trong dầu
Vitamin A
- Vitamin A có 3 dạng: retinol, retinal và acid retionic. Retinol là một rượu dưới dạng ester có nhiều trong gan, bơ, phomat, sữa, lòng đỏ trứng. Retinal là dạng aldehyd của vitamin A.
- Có 3 tiền vitamin A: α, β, ɣ – caroten. Trong đó β – caroten có nhiều trong củ, quả có màu như gấc, cà rốt hoặc rau xanh…Khi vào cơ thể, chỉ có 1/6 lượng β – caroten chuyển thành retinol.
Vitamin D
- Vitamin D1 là hỗn hợp chống còi xương, tên mang tính chất lịch sử.
- Ergocalciferol (D2) có nguồn gốc tổng hợp thường được dùng trong điều trị.
- Cholecalciferol (D3) có nguồn gốc tự nhiên có thể chiết xuất từ dầu gan cá và một số cây họ cà hoặc cơ thể tự tổng hợp dưới tác dụng của tia cực tím.
Vitamin D được coi như một hormon vì:
- Được tổng hợp ở dưới da đi vào máu đến cơ quan đích tạo nên tác dụng thông qua receptor đặc hiệu.
- Hoạt tính enzym hydroxylase xúc tác cho quá trình chuyển hóa vitamin D tạo thành chất có hoạt tính được điều hòa theo cơ chế điều khiển ngược thông qua nồng độ ion calci trong máu.
- Vitamin D2 và D3 dễ bị phân huỷ bởi ánh sáng, oxy, acid.
Vitamin E
>>>tao mat troi ho tro tang can
- Vitamin E gồm 3 dạng: α, β và ɣ- tocopherol có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự nhau. Riêng α – tocopherol chiếm 90% lượng tocopherol trong tổ chức và có tác dụng sinh học cao nhất nên được sử dụng nhiều trên lâm sàng.
- D – α- tocopherol có hoạt tính mạnh hơn L- α tocopherol, 1 mg D – α- tocopherol = 1,5 đơn vị vitamin E.
- Vitamin E có nhiều trong các hạt ngũ cốc, lúa mì, ngô, đậu, giá đỗ, dầu lạc, dầu olive, rau xanh, gan, mỡ, bơ, lòng đỏ trứng, bị từ từ mất tác dụng trong không khí, tia cực tím, nhiệt độ cao, FeCl3 và peroxid.
- Vitamin K
- Là nhóm Vitamin có vai trò quan trọng trong sự điều chỉnh quá trình đông máu, hỗ trợ sự trao đổi chất của xương và trao đổi canxi trong hệ thống mạch máu.
- Có 2 loại vitamin K tự nhiên là vitamin K1, K2 và 3 loại viatamin K tổng hợp là vitamin K3, K4, K5.
2. Các vitamin tan trong nước:
1. Các vitamin nhóm B
Vitamin B1 (Thiamin, Aneurin)
- Có nhiều trong men bia (6- 10 mg/ 100g), cám gạo, đậu tương. Ngoài ra có lượng nhỏ vitamin B1 trong sữa, trứng, thịt nạc, gan, thận.
- Không ổn định với ánh sáng và độ ẩm. Mất hoạt tính trong môi trường trung tính và base. Ổn định tính chất ở pH = 4.
- Vitamin B2 (Riboflavin)
- Có màu vàng và có mặt trong hầu hết các thực phẩm, vi khuẩn ở ruột có khả năng tổng hợp vitamin B2. Ít tan trong nước hơn các vitamin nhóm B khác và dễ bị phân huỷ trong môi trường nước và base, là thành phần cấu tạo nên Flavomononucleotid (FMN) và Flavoadenindinucleotid (FAD). FMN và FAD giúp tăng cường chuyển hóa glucid, lipid, protid và vận chuyển điện tử trong chuỗi hô hấp tế bào
Vitamin B3 (acid nicotinic, Niacin, vitamin PP)
Vitamin B5 (acid panthothenic)
- Có mặt trong hầu hết các loại thực phẩm, là thành phần rất quan trọng cấu tạo nên coenzym A, giúp cho sự chuyển hóa glucid, lipid, tổng hợp các sterol trong đó có hormon steroid và porphyrin. Thuốc được chỉ định trong rối loạn chuyển hóa do các nguyên nhân khác nhau, bệnh ngoài da, chóng mặt do kháng sinh aminoglycosid gây ra, phòng và chống sốc sau mổ và viêm nhiễm đường hô hấp.
Vitamin B6 (Pyridoxin)
- Có mặt trong nhiều loại thực phẩm giống vitamin B 1 và rất dễ phân huỷ ở nhiệt độ cao hoặc tiếp xúc với chất oxy hóa hay tia cực tím