ĐỆ TỬ QUY. THÁNH NHÂN HUẤN. THỦ HIẾU ĐẠO. THỨ CẨN TÍN.
Đệ tử quy. Thánh nhân dạy. Trước hiếu thuận. Sau cẩn tín.
Dịch nghĩa: Quyển sách Đệ Tử Quy là lời dạy của cổ thánh hiền. Trước hết phải hiếu thuận với cha mẹ và hòa thuận thương yêu anh chị em. Sau nữa là trong cuộc sống hằng ngày đối xử với người khác và làm việc phải luôn luôn cẩn thận, giữ chữ tín và lòng tin của người khác.
PHIẾM ÁI CHÚNG, NHI THÂN NHÂN. HỮU DƯ LỰC, TẮC HỌC VĂN.
Thương chúng sinh, học đạo đức. Có dư thời, siêng học tập.
Dịch nghĩa: Kế đến là dạy bình đẳng thương yêu tất cả chúng sinh. Phải thân cận với những vị có lòng nhân từ và đức hạnh, đi theo họ học tập. Trước hết chúng ta nhất định phải làm hết trách nhiệm bổn phận của mình. Nếu còn có dư thời gian và sức lực, lại tiến thêm một bước nghiên cứu học tập văn hóa nghệ thuật, để nâng cao cảnh giới tinh thần của mình.
Chương thứ nhất
NHẬP TẮC HIẾU (Ở nhà hiếu thuận với cha mẹ)
PHỤ MẪU HÔ, ỨNG VẬT HOÃN. PHỤ MẪU MẠNG, HÀNH VẬT LÃN.
Cha mẹ gọi, lập tức vâng. Cha mẹ sai, phải làm ngay.
Dịch nghĩa: Khi cha mẹ gọi thì phải trả lời ngay. Cha mẹ sai bảo việc gì, thì cần phải làm ngay.
PHỤ MẪU GIÁO, TU KÍNH THÍNH. PHỤ MẪU TRÁCH, TU THUẬN THỪA.
Cha mẹ dạy, cung kính nghe. Cha mẹ trách, phải tu sửa.
Dịch nghĩa: Đối với lời dạy của cha mẹ, chúng ta phải cung kính lắng nghe. Khi cha mẹ quở trách, thì chúng ta phải nỗ lực tự tu sửa mình.
ĐÔNG TẮC ÔN, HẠ TẮC SẢNH. THẦN TẮC TỈNH, HÔN TẮC ĐỊNH.
Lạnh làm ấm, nóng làm mát. Sáng quan tâm, tối an lòng.
Dịch nghĩa: Mùa đông chúng ta phải làm thế nào cho thân thể của cha mẹ được ấm áp, mùa hè phải làm cho được mát mẻ. Mỗi ngày buổi sáng chúng ta phải vấn an và quan tâm cha mẹ, buổi tối phải để cho cha mẹ bình an và ngủ được ngon giấc.
XUẤT TẤT CÁO, PHẢN TẤT DIỆN. CƯ HỮU THƯỜNG, NGHIỆP VÔ BIẾN.
Đi cho hay, về cho biết. Ở cố định, không đổi nghề.
Dịch nghĩa: Khi chúng ta muốn ra khỏi nhà, trước hết phải thưa để cho cha mẹ biết chúng ta đi đâu, bởi vì cha mẹ lúc nào cũng lo lắng cho con. Sau khi về đến nhà thì liền trình diện cho cha mẹ biết là đã về rồi để cha mẹ được yên tâm. Chỗ ở của chúng ta phải cố định, cuộc sống của chúng ta phải có quy củ. Làm việc cũng phải nhẫn nại vững bền, không nên tuỳ ý thay đổi ý chí của mình.
SỰ TUY TIỂU, VẬT THIỆN VI. CẨU THIỆN VI, TỬ ĐẠO KHUY.
Việc không hợp, chẳng nên làm. Nếu đã làm, thì bất hiếu.
Dịch nghĩa: Tuy là một việc nhỏ, nếu không hợp tình không hợp lý, thì mình không nên làm. Nếu như đã làm, tức là bất hiếu. Bởi vì cha mẹ không muốn thấy con cái của mình làm việc không hợp đạo lý.
VẬT TUY TIỂU, VẬT TƯ TÀNG. CẨU TƯ TÀNG, THÂN TÂM THƯƠNG.
Vật tuy nhỏ, không tự cất. Nếu tự cất, cha mẹ buồn.
Dịch nghĩa: Đồ vật tuy nhỏ, không nên cất giấu để làm của riêng mình. Nếu làm vậy khi cha mẹ biết được thì nhất định sẽ đau lòng.
THÂN SỞ HIẾU, LỰC VI CỤ. THÂN SỞ Ố, CẨN VI KHỨ.
Cha mẹ thích, tận lực làm. Cha mẹ ghét, phải trừ bỏ.
Dịch nghĩa: Cha mẹ ưa thích những chuyện hợp tình, hợp lý, hợp pháp, thì chúng ta phải tận tâm tận lực vì cha mẹ làm cho tốt đẹp. Trong phạm vi hợp lý, những việc làm của mình khiến cha mẹ phiền lòng, thì chúng ta phải cẩn thận trừ bỏ ngay.
THÂN HỮU THƯƠNG, DI THÂN ƯU. ĐỨC HỮU THƯƠNG, DI THÂN TU.
Thân bị thương, cha mẹ lo. Đức hạnh kém, cha mẹ tủi.
Dịch nghĩa: Nếu thân thể của chúng ta bị thương, thì cha mẹ sẽ lo âu. Nếu đức hạnh của chúng ta không tốt, thì cha mẹ cũng cảm thấy tủi hổ.
THÂN ÁI NGÃ, HIẾU HÀ NAN. THÂN TĂNG NGÃ, HIẾU PHƯƠNG HIỀN.
Cha mẹ thương, dễ hiếu thuận. Cha mẹ ghét, vẫn hiếu thuận.
Dịch nghĩa: Nếu cha mẹ thương yêu thì việc hiếu thuận với cha mẹ không khó. Nhưng nếu cha mẹ chán ghét thì vẫn phải hiếu thuận mới hợp với đạo thánh hiền.
THÂN HỮU QUÁ, GIÁN SỬ CANH. DI NGÔ SẮC, NHU NGÔ THANH.
Cha mẹ lỗi, phải cố khuyên. Tỏ ra vui, lời nhu hòa.
Dịch nghĩa: Khi cha mẹ có lỗi lầm phải hết lòng khuyên họ sửa lỗi. Lúc khuyên thái độ phải nhu hòa.
GIÁN BẤT NHẬP, DUYỆT PHỤC GIÁN. HIỆU KHẤP TÙY, THÁT VÔ OÁN.
Khuyên không được, vẫn phải khuyên. Thì nên khóc, đánh không giận.
Dịch nghĩa: Nếu cha mẹ không nghe lời khuyên ấy, chúng ta phải nhẫn nại đợi khi tâm trạng của cha mẹ vui vẻ thì lại khuyên can. Nếu cha mẹ vẫn không chịu tiếp nhận lời khuyên, chúng ta có thể khóc để cha mẹ biết sai mà sửa lỗi. Cho dù cha mẹ đánh mắng cũng không bao giờ có tâm oán trách.
THÂN HỮU TẬT, DƯỢC TIÊN THƯỜNG. TRÚ DẠ THỊ, BẤT LY SÀNG.
Cha mẹ bệnh, nếm thuốc trước. Thường chăm sóc, không rời bước.
Dịch nghĩa: Khi cha mẹ có bệnh, chúng ta sắc thuốc xong phải nếm trước. Chúng ta sớm hôm chăm sóc cha mẹ cho đàng hoàng, không được rời đi.
TÁNG TAM NIÊN, THƯỜNG BI YẾT. CƯ XỨ BIẾN, TỬU NHỤC TUYỆT.
Tang ba năm, nhớ ơn mãi. Không vui chơi, tiệc ăn uống.
Dịch nghĩa: Sau khi cha mẹ qua đời, nhất định phải để tang 3 năm, luôn nhớ công ơn nuôi dưỡng của cha mẹ. Trong thời gian để tang không tham gia những cuộc vui chơi ăn uống linh đình.
TÁNG TẬN LỄ, TẾ TẬN THÀNH. SỰ TỬ GIẢ, NHƯ SỰ SANH.
Trọng tang lễ, lòng thành kính. Đối người mất, như sinh tiền.
Dịch nghĩa: Đối với tang lễ của cha mẹ cần phải coi trọng lễ nghi, khi cúng tế phải có thành tâm. Đối với cha mẹ đã qua đời cũng vẫn cung kính giữ lễ như khi còn sống.
(Còn nữa)
Theo Đệ Tử Quy
(Sưu tầm)