1. Giàu can-xi
So với các loại sữa khác, sữa dê phong phú khoáng chất can-xi, giúp xương chắc khỏe, làm tăng tỷ trọng xương. Trong quá trình can-xi hóa (mineralization), can-xi và phốt-pho cùng phối hợp tạo ra phốt phát can-xi, đây là hỗn hợp kháng có tên là hydroxyapatite, tác dụng làm tăng cấu trúc cũng như tỷ trọng cho xương. Trung bình một cốc sữa dê cung cấp khoảng 32,6% nhu cầu can-xi và 2,7% phốt pho hàng ngày cho cơ thể, trong khi đó tỷ lệ này ở sữa bò là 29,7% can-xi và 23,2% phốt pho. Ngoài ra theo các nghiên cứu khoa học đang thực hiện gần đây cho thấy can-xi có trong sữa dê còn có tác dụng bảo vệ các tế bào ruột kết bởi sự phá hủy của các hóa chất gây ung thư. Bảo vệ xương phụ nữ mãn kinh trước nguy cơ giòn, loãng và gẫy xương cũng như nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp, giảm bệnh đau nửa đầu giảm, hội chứng trước khi có kinh ở phụ nữ và điều hòa huyết áp v.v…
2. Tốt cho xương nhóm tuổi teen
Đối với các bé gái tuổi teen, giai đoạn dậy thì dùng sữa dê được xem là tối ưu, bởi canxi có trong sữa dê giúp xương phát triển tốt hơn so với các nguồn canxi khác. Bằng chứng, tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng của Mỹ (AJCN) số ra mới đây đăng tải nghiên cứu ở 195 bé gái tuổi từ 10-12 chia 4 nhóm, một dùng thuốc bổ canxi 1000mg + vitamin D3 (200IU- đơn vị quốc tế) /ngày; Nhóm 2 dùng thuốc bổ can-xi 1.000mg/ngày, nhóm ba dùng pho mát có hàm lượng 1.000mg can-xi/ngày và nhóm 4 dùng giả dược. Kết thúc giai đoạn thử nghiệm và qua kỹ thuật chụp hình DEXA (chụp tia X- năng lượng kép) cho thấy nhóm dùng pho mát sản xuất từ sữa dê có tỷ trọng khoáng trong xương cao hơn 3 nhóm còn lại.
3. Canxi trong sữa dê có tác dụng đốt mỡ sau bữa ăn
Cũng theo một nghiên cứu công bố trên tạp chí AJCN thì thực đơn giàu canxi có tác dụng tốt trong việc tiêu hao mỡ trong cơ thể. Trong nghiên cứu nói trên, phụ nữ độ tuổi 18-30 có trọng lượng cơ thể bình thường nếu dùng 800 mg hoặc 1000-1400mg can-xi/ngày trong vòng một năm thì khả năng đốt mỡ của cơ thể sau khi ăn rất hiệu quả. Cụ thể, sau 1 năm thử nghiệm khả năng ôxi hóa mỡ (đốt mỡ) của phụ nữ có khẩu phần ăn giàu canxi cao hơn 20 lần so với nhóm dùng can-xi mức thấp (0,10g so với 0,06g).
4. Bảo vệ cơ thể trước nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa
Sữa dê và các sản phẩm đi từ sữa dê còn có tác dụng rất tích cực, giúp bảo vệ cơ thể trước nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa. Kết luận này được dựa vào nghiên cứu mang tên Caerphilly dài 20 năm của các chuyên gia Hiệp hội dinh dưỡng Anh ở 2.375 đàn ông xứ Welsh tuổi từ 45-59. Theo đó, những người dùng nhiều sữa dê như ở vùng Welsh thì rủi ro mắc hội chứng chuyển hóa giảm tới 62%. Các nhà khoa học phát hiện thấy tác dụng chính của sữa dê và các loại sữa từ động vật ăn cỏ hoang dã là axit linolenic (linolenic acid), đây là loại mỡ tốt có tác dụng cải thiện chức năng của insulin và làm giảm lượng đường trong máu.
5. Sữa dê có tác dụng ngăn ngừa ung thư vú ở phụ nữ
Kết luận này được dựa vào nghiên cứu ở 3.627 phụ nữ Pháp trong 18 tháng, những người nói trên có thói quen dùng sữa dê liên tục, kết quả giảm tới 45% nguy cơ mắc bệnh ung thư vú so với nhóm không dùng thực phẩm này. Riêng nhóm phụ nữ tiền mãn kinh, tỷ lệ trên có thể đạt tới 65% nếu dùng sữa dê thường xuyên. Với lợi ích trên, các nhà khoa học Pháp khuyến cáo phụ nữ nước này nên tăng cường dùng chế phẩm từ sữa dê, cừu và các loại động vật nuôi thả tự do.
6. Sữa dê- nguồn riboflavin tiềm ẩn
Đây là nguồn vitamin B rất quan trọng cho cơ thể để sản xuất năng lượng. Nó có thể cung cấp riboflavin dưới 2 dạng, Flavin adenine dinucleotide (FAD)và Flavin monodinuleotide (FMN), cả hai dạng vitamin này đều liên kết với các enzyme có tên là Flavoprotein tạo ra phản ứng sản xuất năng lượng gốc ôxy, nhất là ở những nơi cần đến nguồn năng lượng này như ở tim hoặc cơ bắp. Trung bình, một cốc sữa dê cung cấp khoảng 20% nhu cầu riboflavin mỗi ngày cho cơ thể so với 23,5% của sữa bò.
7. Nguồn protein hữu ích và phong phú
Sữa dê cung cấp nguồn protein chất lượng cao, giá thành hạ. Trung bình 1 cốc cung cấp 8,7 gam protein, thỏa mãn 17,4% nhu cầu protein mỗi ngày so với 8,1 gam hoặc 16,3% ở cốc sữa bò.
8. Sữa dê tốt cho tim
Một trong những lợi thế tốt nhất của sữa dê là kali, đây là chất khoáng có tác dụng duy trì huyết áp ở ngưỡng an toàn. Một cốc sữa dê có chứa 480,7mg kaly, 121,5 mg natri và được xem là dược phẩm tốt ngăn ngừa bệnh cao huyết áp và xơ vữa động mạch. Đây cũng là bằng chứng cho thấy nhiều vùng trên thế giới được mệnh danh là trường thọ bởi người dân ở đây dùng nhiều sữa dê, sữa cừu nuôi thả trên đồng cỏ. Ngoài ra, sữa dê còn có ưu điểm ít gây dị ứng vì có hàm lượng đường thấp. Khi sử dụng nên mua sữa mới, bảo quản trong tủ lạnh, nếu để ngaoif trời, nhiệt độ cao sữa nhanh biến chất và bị chua.
9. Số liệu dinh dưỡng tham khảo về sữa dê
(Đơn vị tính: 1 cốc sữa dê – 244 gam)
- 167,9 calo
- Tryptophan: 0,11g, thỏa mãn 34,4% nhu cầu tryptophan cho cơ thể mỗi ngày
- Canxi: 325,74mg, thỏa mãn 32,6% nhu cầu canxi cho cơ thể mỗi ngày
- Phốtpho: 270,11mg, thỏa mãn 27% phốtpho cho cơ thể mỗi ngày
- Vitamin B2 (riboflavin): 0,34mg, thỏa mãn 20% vitamin B2 cho cơ thể mỗi ngày
- Protein: 8,69g , thỏa mãn 17,4% protein cho cơ thể mỗi ngày
- Kali: 498,74mg, thỏa mãn 14,2% kali cho cơ thể mỗi ngày
(Theo dantri)