Đông y không có bệnh danh về huyết áp – bởi vì cách đây hàng ngàn năm chưa có máy đo huyết áp. Nhờ máy đo huyết áp thầy thuốc biết được chỉ số huyết áp. Huyết áp là áp lực của máu vào thành mạch máu. Qua tổng kết, các nhà khoa học y học qui định khi tim bóp là huyết áp tối đa (thì tâm thu) khi tim dãn (thì tâm trương) là huyết áp tối thiểu.
Cây và củ nhân sâm.
|
Đông y khám bệnh qua 4 bước (gọi là tứ chuẩn).
- Vọng là nhìn thần sắc và hình dáng người bệnh, người thấp huyết áp thường: da xanh, dáng mệt mỏi, lưỡi nhiệt liệu – môi nhợt.
- Văn là nghe ngửi: tiếng nói cơ thể nhỏ, yếu hơi thở bình thường hoặc hôi.
- Vấn là hỏi bệnh:
+ Người bệnh đổi tư thế dễ chóng mặt hoa mắt.
+ Đau lưng cổ gáy, sợ lạnh, dễ ra mồ hôi. Có thể hồi hộp, mất ngủ, có thể sa trực tràng, sa tử cung.
Những người có triệu chứng trên thường đến sau giai đoạn ốm kéo dài, hoặc tiêu chảy mất nước, hoặc nhiễm độc nôn mửa nhiều, hoặc có các bệnh đường tiêu hóa, làm cho ăn kém, chán ăn bệnh đường hô hấp như: họng viêm mũi xoang hoặc bệnh ở tim mạch, bệnh ở thận… Khi hỏi người bệnh thấy thuốc sẽ tìm được nguyên nhân.
- Thiết là sờ khi sờ da thường thấy lạnh ẩm.
Xem mạch: mạch trầm nhược, hay trầm tế.
Đông y chia chứng bệnh này làm 4 thể. Tùy triệu chứng mỗi loại bệnh mà có thuốc khác nhau
Thể tỳ khí hư: Ăn kém, đại tiện lỏng, phân thường nát.
Triệu chứng: Cơ nhẽo, chân tay lạnh, mạch trầm.
Bài thuốc: Hương sa lục quân gia giảm: cát lâm sâm 12g, thêm mạch môn 12g, hoàng kỳ 20g, phá cổ chi 12g, bạch linh 16g, nhục đậu 8g, bạch truật 16g, hoài sơn 16g, mộc hương 12g, cam thảo 6g, sa nhân 12g, nhục quế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể tâm tỳ khí hư: Triệu chứng: hồi hộp, ngủ mê, ăn kém, người mệt mỏi, ngại hoạt động. Đổi tư thế dễ chóng mặt, có thể sa trực tràng, tử cung, mạch trầm nhược.
Bài thuốc: Hoàng kỳ 20g, quế chi 12g, bạch truật 16g, bạch thược 12g, can khương 8g, táo nhân 12g, nhục quế 8g, bá tử nhân 12g, đương qui 12g, cam thảo 6g, đẳng sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể tỳ thận dương hư: Triệu chứng: váng đầu, ù tai, ngủ kém. Đau mỏi lưng gối chân tay lạnh, sợ lạnh, di tinh, tiểu đêm, lưỡi nhợt, mạch trầm nhược.
Bài thuốc: Chân vũ thang: sâm tốt 12g, liên thục 20g, hà thủ ô 20g, bạch linh 6g, đại táo 16g, bạch truật 16g, bá tử nhân 8g, bạch thược 12g, kỷ tử 12g, sinh khương 3 lát, táo nhân 10g. Sắc uống ngày 1 thang
Phụ tử chế.
|
Thể khí âm lưỡng hư: Triệu chứng: đau đầu, chóng mặt, họng kho khát, mạch tế sắc.
Bài thuốc: Sinh mạch tán: nhân sâm 12g, hoàng kỳ 16g, mạch môn 12g, đương qui 12g, ngũ vị 8g, kỷ tử 12g, hoàng tinh 16g, nhục quế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Huyết áp thấp với các thể trên đều thuộc hư chứng. Khi huyết áp quá thấp, mạch nhanh nhỏ khó thấy. Huyết áp tối đa dưới 60mmHg là tình trạng trụy mạch phải cấp cứu. Phải phối hợp với tân dược, truyền máu hay truyền dịch. Đông dược có thể thêm nhân sâm, phụ tử (chế).
Phòng bệnh: Vì huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch máu. Áp lực này phụ thuộc vào 4 yếu tố:
+ Một là sức co bóp tim: Tim co bóp yếu thì huyết áp thấp.
+ Hai là khối lượng tuần hoàn – bình thường mỗi người trưởng thành có từ 4 đến 5 lít máu. Nếu khối lượng này dưới 4 lít huyết áp sẽ thấp.
+ Ba là độ quánh hay độ nhớt của máu: đó là các thành phần có trong máu: đạm, đường, mỡ, muối, khoáng, vitamin, tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu), nội tiết tố… Các chất này giảm, làm huyết áp giảm đặc biệt là khi dòng máu thiếu đạm, đường, mỡ, thiếu tế bào máu.
+ Yếu tố thứ tư là sức cản ngoại vi là chỉ sự đàn hồi của thành mạch. Do vậy phòng huyết áp thấp là tập thể dục cho tim co bóp đều. Ăn uống đủ lượng nước và chất ăn hàng ngày – Uống không đủ nước khối lượng tuần hoàn sẽ thấp – các nghề gây ra mồ hôi nhiều hay bệnh gây nôn mửa, tiêu chảy có thể phải uống nhiều nước hơn người thường. Chú ý ăn các loại hoa quả có nhiều nước.
PGS.TS. Dương Trọng Hiếu
theo suckhoedoisong.vn